soạn bài giao tiếp văn bản và phương thức biểu đạt

Hướng dẫn soạn văn, soạn bài, học tốt bài

1. Văn bản và mục đích giao tiếp

Bạn đang xem: soạn bài giao tiếp văn bản và phương thức biểu đạt

a) Em làm thế nào khi cần biểu đạt một điều gì đó cho người khác biết?

Khi cần biểu đạt một điều gì đó (một tư tưởng, tình cảm, nguyện vọng, …) cho người khác biết thì ta dùng ngôn ngữ nói hoặc viết (có thể một câu hoặc nhiều câu).

b) Chỉ dùng một câu có thể biểu đạt một cách trọn vẹn, đầy đủ, rõ ràng tư tưởng, tình cảm, nguyện vọng của mình cho người khác biết được không?

Một câu thường mang một nội dung nào đó tương đối trọn vẹn. Nhưng để biểu đạt những nội dung thực sự đầy đủ, trọn vẹn một cách rõ ràng thì một câu nhiều khi không đủ.

c) Làm cách nào để có thể biểu đạt đầy đủ, trọn vẹn, rõ ràng tư tưởng, tình cảm, nguyện vọng của mình?

Phải dùng văn bản để biểu đạt thì mới đảm bảo cho người khác hiểu được đầy đủ, trọn vẹn, rõ ràng tư tưởng, tình cảm của mình.

– Câu ca dao này được sáng tác nhằm mục đích gì?

– Nó nói lên điều gì (chủ đề)?

– Câu 6 và câu 8 trong câu ca dao này quan hệ với nhau như thế nào? Chúng liên kết về luật thơ và về ý với nhau ra sao?

– Câu ca dao này đã biểu đạt được trọn vẹn một ý chưa?

– Có thể xem câu ca dao này là một văn bản không?

đ) Vì sao có thể xem lời phát biểu của thầy (cô) hiệu trưởng trong lễ khai giảng năm học cũng là một văn bản?

Lời thầy (cô) hiệu trưởng phát biểu trong lễ khai giảng năm học là một văn bản (nói) vì:

e) Em viết một bức thư cho bạn bè, có phải là em tạo lập một văn bản không?

– Vì vậy, viết thư cũng có nghĩa là tạo lập một văn bản.

g) Bài thơ, truyện kể (có thể là kể bằng miệng hoặc bằng chữ viết), câu đối có phải là văn bản không?

Bài thơ, truyện kể – truyền miệng hay bằng chữ viết, câu đối đều là văn bản.

h) Đơn xin (hay đề nghị,…), thiếp mời có phải là văn bản không?

Đơn xin (hay đề nghị,…), thiếp mời cũng là những dạng văn bản.

Xem thêm: Phân tích đoạn trích "Lời tiễn dặn" (trích Tiễn dặn người yêu truyện thơ dân tộc Thái) Môn Ngữ văn Lớp 10"

2. Kiểu văn bản và phương thức biểu đạt của văn bản

+ Trình bày diễn biến sự việc;

+ Tái hiện trạng thái sự vật, con người;

+ Nêu ý kiến đánh giá, bàn luận;

+ Giới thiệu đặc điểm, tính chất, phương pháp;

+ Trình bày ý muốn, quyết định nào đó, thể hiện quyền hạn, trách nhiệm giữa người và người.

b) Với các tình huống giao tiếp sau, hãy lựa chọn kiểu văn bản với phương thức biểu đạt tương ứng:

– Hai đội bóng đá muốn xin phép sử dụng sân vận động của thành phố;

a) Một hôm, mẹ Cám đưa cho Tấm và Cám mỗi đứa một cái giỏ, sai đi bắt tôm, bắt tép và hứa, đứa nào bắt được đầy giỏ sẽ thưởng cho một cái yếm đỏ. Tấm vốn chăm chỉ, lại sợ dì mắng nên mải miết suốt buổi bắt đầy một giỏ cả tôm lẫn tép. Còn Cám quen được nuông chiều, chỉ ham chơi nên mãi đến chiều chẳng bắt được gì. Thấy Tấm bắt được đầy giỏ, Cám bảo chị:

Chị Tấm ơi, chị Tấm!

Tấm tưởng thật, hụp xuống thì Cám trút hết giỏ tôm tép của Tấm vào giỏ mình, rồi chạy về nhà trước.

b) Trăng đang lên. Mặt sông lấp loáng ánh vàng. Núi Trùm Cát đứng sừng sững bên bờ sông thành một khối tím thẫm uy nghi, trầm mặc. Dưới ánh trăng, dòng sông sáng rực lên, những con sóng nhỏ lăn tăn gợn đều mơn man vỗ nhẹ vào hai bên bờ cát.

d) Trúc xinh trúc mọc đầu đình

Em xinh em đứng một mình cũng xinh.

đ) Nếu ta đẩy quả địa cầu quay quanh trục theo hướng từ tay trái sang tay phải mà chúng ta gọi là hướng từ tây sang đông thì hầu hết các điểm trên bề mặt quả địa cầu đều chuyển động, đều thay đổi vị trí và vẽ thành những đường tròn.

a) Kể lại chuyện Tấm bị Cám lừa lấy hết tôm tép.

b) Miêu tả lại cảnh đêm trăng.

c) Kêu gọi, thuyết phục học sinh cố gắng học tập và rèn luyện;

Xem thêm: ôn thi học kỳ 1 môn Toán 10

đ) Giới thiệu về sự quay của Trái Đất

Căn cứ theo những mục đích giao tiếp trên, ta có thể xác định được kiểu văn bản tương ứng.

Truyền thuyết Con Rồng, cháu Tiên kể lại sự tích về nguồn gốc của các dân tộc sống trên đất nước ta. Vì thế, nó thuộc kiểu văn bản tự sự.