chỉ số huyết áp cao

tăng huyết áp Đây là bệnh lý phổ biến trong cộng đồng. Theo thống kê hiện nay trên thế giới có 1,13 tỷ người mắc bệnh cao huyết áp, con số này dự đoán sẽ lên đến 1,56 tỷ người vào năm 2025. Bệnh thường tiến triển âm thầm và gây ra những biến chứng nguy hiểm. những rủi ro có thể đe dọa tính mạng người bệnh hoặc để lại gánh nặng tàn phế.

Huyết áp là gì?

Bạn đang xem: chỉ số huyết áp cao

Huyết áp là áp lực của máu tác động lên thành động mạch. Huyết áp được đo bằng đơn vị mmHg và được xác định bằng cách đo huyết áp. Huyết áp có hai chỉ số:

  • Huyết áp tâm thu được thể hiện ở số trên, là huyết áp khi tim co bóp
  • Huyết áp tâm trương được hiển thị ở số dưới cùng, là huyết áp khi tim bạn thư giãn

Ví dụ: Huyết áp 130/80 mmHg: 130 là huyết áp tâm thu, 80 là huyết áp tâm trương. Vậy k Khi bác sĩ hoặc y tá cho bạn biết huyết áp của bạn, họ sẽ nói 2 con số.

tinh trang tang huyet ap
Cao huyết áp là căn bệnh nguy hiểm và phổ biến hiện nay

Tăng huyết áp là gì?

tăng huyết áp Đẹp huyết áp cao là bệnh mạn tính, bệnh này được xác định khi huyết áp đo được tại phòng khám lớn hơn hoặc bằng 140/90 mmHg  – Theo khuyến cáo của Hiệp hội tim mạch quốc gia về chẩn đoán và điều trị tăng huyết áp . Tiền cao huyết áp nằm trong khoảng 120-139/80-89 mmHg và huyết áp bình thường là < 120/80 mmHg.

do huyet ap
Theo dõi huyết áp thường xuyên giúp phát hiện sớm bệnh cao huyết áp

Bảng 1: Tiêu chuẩn chẩn đoán tăng huyết áp dựa vào đo huyết áp tại phòng khám, đo huyết áp lưu động và đo huyết áp tại nhà.

HA tâm thu/HA tâm trương, mmHg
Huyết áp phòng khám ≥140 và/hoặc 90
Theo dõi huyết áp lưu động
trung bình 24 giờ 130 và/hoặc 80
Trung bình ban ngày (hoặc thức) 135 và/hoặc 85
Trung bình vào ban đêm (hoặc khi ngủ) 120 và/hoặc 70
Theo dõi huyết áp tại nhà 135 và/hoặc 85

Khuyến nghị của ISH về Chẩn đoán và Điều trị Tăng huyết áp 2020

Nguyên nhân của bệnh cao huyết áp là gì?

Phần lớn bệnh thường gặp ở người cao tuổi không rõ nguyên nhân (tăng huyết áp vô căn hoặc nguyên phát); Khoảng 10% bệnh lý có nguyên nhân, còn được gọi là tăng huyết áp thứ phát. (Đầu tiên)

Tăng huyết áp nguyên phát (vô căn)

Khoảng 90% trường hợp tăng huyết áp không rõ nguyên nhân.

Bệnh di truyền trong gia đình, với nhiều người trong gia đình mắc bệnh này, đặc biệt là khi bạn lớn tuổi hoặc mắc bệnh tiểu đường. Ngoài ra còn có các yếu tố khác dễ dẫn đến cao huyết áp như thói quen ăn mặn (nhiều muối), hút thuốc, uống nhiều rượu bia, thừa cân hoặc béo phì, lười vận động, stress nhiều. căng thẳng và áp lực trong cuộc sống.

Tăng huyết áp thứ phát

Khi xác định được nguyên nhân trực tiếp thì gọi là tăng huyết áp thứ phát. Tình trạng này chiếm khoảng 10% các trường hợp, nhưng nếu được điều trị thích hợp, bệnh có thể khỏi. Nguyên nhân phổ biến là:

  • Bệnh thận là nguyên nhân phổ biến nhất gây tăng huyết áp thứ phát (ví dụ: viêm cầu thận, hội chứng thận hư, suy thận mãn tính, hẹp động mạch thận, v.v.)
  • Tuyến thượng thận, một tuyến nội tiết nằm ngay phía trên mỗi bên thận, tiết ra các hormone điều chỉnh lượng muối, nước và huyết áp của cơ thể. Nếu khối u tuyến này tiết ra các hormone bất thường, huyết áp sẽ tăng lên. Cắt bỏ khối u có thể chữa khỏi bệnh cao huyết áp, không cần dùng thuốc lâu dài hoặc một lượng thuốc nhỏ.
  • Một số bệnh nội tiết khác cũng gây cao huyết áp như cường giáp, suy giáp, bệnh Cushing, v.v.
  • Một số loại thuốc khi uống như Corticoid (điều trị viêm khớp, lupus, hen suyễn, dị ứng,..), thuốc kháng viêm, giảm đau, hormone thay thế hay thuốc tránh thai,…
  • Hội chứng ngưng thở khi ngủ.
  • Tăng huyết áp ở trẻ em hoặc thanh niên phải loại trừ bệnh tim bẩm sinh do hẹp động mạch chủ. Khi đó huyết áp ở tay rất cao, trong khi huyết áp ở chân lại thấp hoặc không đo được. Bệnh này được điều trị bằng phẫu thuật hoặc đặt stent trong lòng của đoạn động mạch chủ bị hẹp.

Xem thêm thông tin về Bệnh cao huyết áp của BS.CKI Hồ Thị Tuyết Mai chia sẻ.

Triệu chứng thường gặp của bệnh cao huyết áp

Người bệnh thường có các triệu chứng như:

  • Đau đầu
  • Ngu si
  • mỏi cổ
  • Chóng mặt
  • nóng mặt
trieu chung cao huyet ap
Đau đầu, chóng mặt, buồn nôn là những triệu chứng phổ biến của bệnh cao huyết áp

Tuy nhiên, khoảng 1/3 bệnh nhân không có triệu chứng, chỉ được phát hiện khi tình cờ đo huyết áp hoặc khám sức khỏe tổng quát hoặc khi có các biến chứng như: đau tim , đột quỵ Đẹp Suy thận mạn giai đoạn cuối .

Vì vậy, các chuyên gia khuyến cáo người lớn từ 50 tuổi trở lên cần khám tổng quát và kiểm tra huyết áp định kỳ vì huyết áp có xu hướng tăng dần theo tuổi tác.

Cao huyết áp cấp cứu xảy ra khi huyết áp đo được ≥ 180/120 mmHg kèm theo một trong các dấu hiệu như co giật, li bì, nhìn mờ, nôn, hôn mê, khó thở, đau ngực dữ dội thì người bệnh cần đến bệnh viện ngay để điều trị kịp thời.

phương pháp chẩn đoán

Xem thêm: teen 2k thi học kì I

Cách duy nhất để chẩn đoán tăng huyết áp là đo huyết áp (2). Hiện nay có 3 cách đo huyết áp để chẩn đoán bệnh:

  • Đo huyết áp tại phòng khám: HA 140/90 mmHg
  • Đo huyết áp tại nhà: HA 135/85 mmHg
  • Máy đo huyết áp liên tục 24 giờ (máy Holter huyết áp): HA ≥ 130/80 mmHg

Bệnh nhân cao huyết áp nên làm những xét nghiệm gì?

Đối với bệnh nhân cao huyết áp cần làm 2 nhóm xét nghiệm như sau:

  • Xét nghiệm tìm nguyên nhân gây cao huyết áp. Ví dụ: hẹp động mạch thận, u tuyến thượng thận, hẹp động mạch chủ, v.v.
  • Xét nghiệm đánh giá tác động của huyết áp lên các cơ quan trong cơ thể như tim, mạch máu, não, thận, mắt.

Xét nghiệm tìm nguyên nhân gây tăng huyết áp

  • Siêu âm ổ bụng tổng quát: tìm bệnh lý thận, thượng thận;
  • Siêu âm động mạch thận: tìm hẹp động mạch thận;
  • Siêu âm động mạch chủ: tìm chỗ hẹp động mạch chủ;
  • Xét nghiệm chức năng thận (creatinine máu, albumin niệu, xét nghiệm nước tiểu), hormone tuyến thượng thận (aldosterone máu, renin huyết tương, metanephrine máu, nước tiểu), tuyến giáp (TSH), tuyến yên (cortisol máu, ACTH),…
  • CT hoặc MRI bụng cho các khối u tuyến thượng thận;
  • Đa ký giấc ngủ: tìm chứng ngưng thở khi ngủ;

Kiểm tra định kỳ để đánh giá ảnh hưởng của huyết áp đến các cơ quan trong cơ thể

  • Điện tâm đồ: phát hiện dày buồng tim, rối loạn nhịp tim hoặc thiếu máu cơ tim;
  • Siêu âm tim: đánh giá chức năng tim, dày buồng tim, hở van tim;
  • Xét nghiệm máu: công thức máu, đường huyết lúc đói, HbA1c, chức năng thận, điện giải đồ, acid uric máu, chức năng tuyến giáp (TSH), mỡ máu, men gan;
  • Xét nghiệm nước tiểu, tỷ lệ microalbumin/creatinin nước tiểu: đánh giá ảnh hưởng của huyết áp lên chức năng thận như protein niệu ở các mức độ khác nhau. Ngoài ra, xét nghiệm nước tiểu còn giúp phát hiện các bệnh nhiễm trùng cầu thận, ống thận, đường tiết niệu hoặc đái tháo đường kèm theo;
  • đo vận tốc sóng xung để đánh giá độ cứng của mạch máu;
  • Chỉ số mắt cá chân/cánh tay (ABI): để tìm kiếm sự thu hẹp hoặc tắc nghẽn của các động mạch ngoại vi ở chân;
  • Hình ảnh võng mạc: phát hiện tổn thương mạch máu đáy mắt do cao huyết áp lâu ngày;

Cao huyết áp nguy hiểm như thế nào?

bệnh tăng huyết áp Nó có thể dẫn đến nhiều biến chứng nguy hiểm về sau. Các biến chứng thường gặp bao gồm:

  • Biến chứng tim mạch: nhồi máu cơ tim, suy tim, suy tim mất bù , rung tâm nhĩ…
  • Biến chứng lên não: nhồi máu não, xuất huyết não, suy giảm trí nhớ,..
  • Biến chứng thận: suy thận ở nhiều mức độ khác nhau, nặng nhất là tiến triển thành suy thận mạn giai đoạn cuối cần điều trị thay thế thận (ghép thận hoặc lọc máu định kỳ).
  • Biến đổi mạch máu đáy mắt do huyết áp cao, có thể gây xuất huyết, phù mạch võng mạc, nghiêm trọng hơn là mù lòa.
  • Bệnh động mạch ngoại biên hai chân: do xơ vữa, hẹp hoặc tắc các mạch máu nhỏ ở chân gây đau nhức chân khi đi lại, nặng hơn là loét, hoại tử phải cắt cụt chi, gây tàn phế.
  • Rối loạn cương dương: phổ biến, đặc biệt nếu liên quan đến bệnh tiểu đường, hút thuốc.

Cảnh báo !!!

Nếu không điều trị hoặc điều trị nhưng không kiểm soát được huyết áp sẽ dẫn đến biến chứng tăng huyết áp trên tim, não, thận và một số cơ quan khác.

Các phương pháp điều trị bệnh cao huyết áp

Điều trị cao huyết áp cần kết hợp giữa điều chỉnh lối sống và dùng thuốc hạ huyết áp để giúp người bệnh dễ dàng kiểm soát huyết áp. Huyết áp mục tiêu phải là   130/80 mmHg hoặc thấp hơn tùy thuộc vào bệnh đi kèm hoặc đặc điểm cá nhân. (3)

  • điều trị không dùng thuốc : Điều chỉnh lối sống, tập thể dục, giảm cân, thay đổi chế độ ăn (giảm muối, giảm béo), bỏ thuốc gây tăng huyết áp (thuốc chống viêm, giảm đau), thư giãn, giảm stress. Thuốc hạ huyết áp: 5 nhóm thuốc cơ bản (thuốc ức chế men chuyển, thuốc chẹn thụ thể angiotensin 2, thuốc chẹn kênh canxi, thuốc lợi tiểu, thuốc chẹn bêta). Lựa chọn và phối hợp thuốc theo đặc điểm của từng bệnh nhân.
  • Cắt hoặc phẫu thuật cắt giao cảm động mạch thận, đặt stent động mạch thận trong những trường hợp đặc biệt.
  • Điều trị theo nguyên nhân

Trong quá trình điều trị, bệnh nhân cần uống thuốc đều đặn hàng ngày. Nếu nghi ngờ tác dụng phụ do thuốc gây ra, bạn đừng bỏ thuốc ngay mà hãy trao đổi với bác sĩ để tìm ra nguyên nhân và điều chỉnh thuốc hợp lý. Tuân thủ điều trị giúp bệnh nhân tránh được các biến chứng lâu dài của bệnh.

Để điều trị huyết áp hiệu quả, người bệnh cần trang bị cho mình máy đo huyết áp cá nhân để tự kiểm tra huyết áp tại nhà. Điều này sẽ cung cấp thông tin hữu ích để bác sĩ điều chỉnh thuốc huyết áp tối ưu hơn. Nếu bạn lo lắng về huyết áp của mình, hãy nói chuyện với bác sĩ ngay lập tức.

Làm thế nào để ngăn ngừa huyết áp cao?

Để phòng ngừa bệnh cao huyết áp, mọi người nên thực hiện lối sống lành mạnh ngay từ khi còn nhỏ. Nhiều nghiên cứu cho thấy, duy trì cân nặng lý tưởng, tập thể dục thường xuyên, Chế độ ăn cho người cao huyết áp Phù hợp. (4)

  • Chế độ ăn uống lành mạnh: ít chất béo; ăn nhiều trái cây, rau, củ, quả, các loại hạt và chế phẩm từ sữa ít béo, ăn cá, thịt gia cầm đã bỏ da...

can bang cac nhom duong chat

  • Giảm ăn mặn, giảm thịt mỡ, đồ hộp, thức ăn nhanh
  • Tập thể dục ít nhất 30 phút mỗi ngày vào hầu hết các ngày trong tuần, tăng cường vận động, chơi thể thao. Tập thể dục giúp giảm huyết áp, giảm cân hoặc giữ cho bạn có cân nặng khỏe mạnh và giảm căng thẳng
  • Kiểm soát cân nặng, giảm cân nếu thừa cân
  • Hạn chế uống rượu
  • Không hút thuốc và tránh khói thuốc thụ động
  • Cân bằng cuộc sống, tránh căng thẳng
  • Khám sức khỏe định kỳ để phát hiện sớm các mối nguy có thể thay đổi được

van dong hop ly giup phong benh

Xem thêm: trường đh đạt chuẩn

tăng huyết áp Đẹp huyết áp cao Nó ngày càng trở nên phổ biến và nguy hiểm. Do đó, bệnh cần được chẩn đoán và điều trị sớm để ngăn chặn những biến chứng nguy hiểm cho sức khỏe.